Bài Tập Thấu Kính Phân Kì 11 Và Lời Giải Chi Tiết

Bài tập thấu kính phân kì lớp 11 thường gây khó khăn cho học sinh bởi tính chất ảo của ảnh và việc áp dụng công thức thấu kính. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết cho các dạng bài tập thấu kính phân kì 11 phổ biến, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn khi giải quyết các bài toán liên quan.

Hiểu Về Thấu Kính Phân Kì

Thấu kính phân kì là loại thấu kính mỏng hơn ở giữa và dày hơn ở mép. Đặc điểm quan trọng nhất của thấu kính phân kì là luôn tạo ảnh ảo, cùng chiều và nhỏ hơn vật. Bài tập thấu kính phân kì 11 thường xoay quanh việc xác định vị trí, kích thước và tính chất của ảnh, cũng như ứng dụng của thấu kính phân kì trong thực tế.

Các Dạng Bài Tập Thấu Kính Phân Kì 11 Và Lời Giải

Dạng 1: Xác Định Vị Trí Và Kích Thước Ảnh

Đối với dạng bài này, ta sử dụng công thức thấu kính: 1/f = 1/d + 1/d’ và công thức độ phóng đại k = -d’/d. Trong đó, f là tiêu cự, d là khoảng cách từ vật đến thấu kính, d’ là khoảng cách từ ảnh đến thấu kính, và k là độ phóng đại. Lưu ý rằng với thấu kính phân kì, f < 0 và d’ < 0.

Ví dụ: Một vật sáng AB cao 2cm đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính phân kì có tiêu cự f = -10cm, cách thấu kính 20cm. Xác định vị trí và kích thước của ảnh.

Lời giải: Áp dụng công thức thấu kính: 1/-10 = 1/20 + 1/d’. Từ đó, ta tính được d’ = -20/3 cm. Độ phóng đại k = -(-20/3)/20 = 1/3. Vậy ảnh nằm cách thấu kính 20/3 cm và có chiều cao h’ = k.h = (1/3).2 = 2/3 cm.

Dạng 2: Xác Định Tiêu Cự Của Thấu Kính

Trong dạng bài này, ta thường được cho vị trí của vật và ảnh, yêu cầu tính toán tiêu cự của thấu kính phân kì. Vẫn sử dụng công thức thấu kính, ta thay các giá trị đã biết để tìm f.

Ví dụ: Một vật đặt cách thấu kính phân kì 15cm, cho ảnh ảo cách thấu kính 10cm. Tính tiêu cự của thấu kính.

Lời giải: Áp dụng công thức thấu kính: 1/f = 1/15 + 1/-10. Giải phương trình, ta được f = -30cm.

Dạng 3: Ứng Dụng Của Thấu Kính Phân Kì

Thấu kính phân kì được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như kính cận thị, ống nhòm, kính hiển vi. Bài tập dạng này thường yêu cầu giải thích nguyên lý hoạt động của các thiết bị này dựa trên tính chất của thấu kính phân kì.

Ví dụ: Giải thích tại sao thấu kính phân kì được sử dụng để làm kính cận thị.

Lời giải: Mắt cận thị có điểm cực viễn nằm gần mắt hơn so với người bình thường. Thấu kính phân kì có tác dụng làm phân kì các tia sáng, tạo ảnh ảo của vật ở xa nằm trong khoảng nhìn rõ của mắt cận thị, giúp người cận thị nhìn rõ vật ở xa.

Kết Luận

Bài viết đã trình bày các dạng Bài Tập Thấu Kính Phân Kì 11 Và Lời Giải chi tiết, giúp bạn hiểu rõ hơn về loại thấu kính này. Nắm vững các công thức và cách áp dụng vào từng dạng bài là chìa khóa để giải quyết thành công các bài toán về thấu kính phân kì.

FAQ

  1. Thấu kính phân kì luôn tạo ảnh gì? Ảnh ảo, cùng chiều và nhỏ hơn vật.
  2. Công thức thấu kính là gì? 1/f = 1/d + 1/d’
  3. Độ phóng đại được tính như thế nào? k = -d’/d
  4. Tiêu cự của thấu kính phân kì mang dấu gì? Âm
  5. Thấu kính phân kì được ứng dụng trong thiết bị nào? Kính cận thị, ống nhòm, kính hiển vi.
  6. Ảnh của vật tạo bởi thấu kính phân kì có thể hứng được trên màn chắn không? Không, vì là ảnh ảo.
  7. Khi vật di chuyển lại gần thấu kính phân kì, ảnh sẽ di chuyển như thế nào? Ảnh di chuyển lại gần thấu kính và kích thước ảnh nhỏ dần.

Gợi ý các câu hỏi khác, bài viết khác có trong web.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về các dạng bài tập thấu kính hội tụ, bài tập về khúc xạ ánh sáng, bài tập về phản xạ toàn phần trên website “Giải Bóng”.