Bài 6 Trang 84 SGK Hóa 8: Lời Giải Hay và Chi Tiết

Phân tích đề bài 6 trang 84 SGK Hóa 8

Bài 6 trang 84 SGK Hóa 8 yêu cầu tính thể tích oxi cần dùng để đốt cháy hoàn toàn một lượng kim loại và hợp chất. Bài toán này đòi hỏi sự hiểu biết về phản ứng cháy, cách cân bằng phương trình hóa học và áp dụng định luật bảo toàn khối lượng. Chúng ta sẽ cùng nhau đi sâu vào phân tích đề bài, tìm hiểu lời giải chi tiết và mở rộng kiến thức liên quan.

Phân Tích Đề Bài và Phương Pháp Giải Bài 6 Trang 84 SGK Hóa 8

Bài 6 trang 84 SGK Hóa 8 thường đưa ra các dữ kiện về khối lượng chất tham gia phản ứng cháy. Từ đó, yêu cầu tính toán thể tích khí oxi cần thiết. Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần tuân thủ các bước sau:

  • Bước 1: Viết phương trình hóa học: Xác định chất tham gia và sản phẩm của phản ứng cháy. Cân bằng phương trình hóa học theo đúng định luật bảo toàn khối lượng.
  • Bước 2: Tính số mol chất tham gia: Dựa vào khối lượng chất tham gia đã cho và khối lượng mol của chất đó, tính số mol chất tham gia.
  • Bước 3: Tính số mol oxi: Dựa vào tỉ lệ mol giữa chất tham gia và oxi trong phương trình hóa học đã cân bằng, tính số mol oxi cần thiết.
  • Bước 4: Tính thể tích oxi: Sử dụng công thức chuyển đổi giữa số mol và thể tích khí (V = n x 22,4 lít), tính thể tích oxi cần dùng (ở điều kiện tiêu chuẩn).

Hướng Dẫn Giải Chi Tiết Bài 6 Trang 84 SGK Hóa 8

Chúng ta sẽ cùng nhau phân tích một ví dụ cụ thể để minh họa cách áp dụng các bước trên. Giả sử đề bài yêu cầu tính thể tích oxi cần để đốt cháy hoàn toàn 5,4 gam nhôm.

  • Bước 1: Phương trình hóa học: 4Al + 3O2 -> 2Al2O3
  • Bước 2: Số mol nhôm: n(Al) = m(Al) / M(Al) = 5,4 / 27 = 0,2 mol
  • Bước 3: Số mol oxi: Theo phương trình hóa học, cứ 4 mol Al phản ứng với 3 mol O2. Vậy 0,2 mol Al sẽ phản ứng với (0,2 x 3) / 4 = 0,15 mol O2.
  • Bước 4: Thể tích oxi: V(O2) = n(O2) x 22,4 = 0,15 x 22,4 = 3,36 lít

Phân tích đề bài 6 trang 84 SGK Hóa 8Phân tích đề bài 6 trang 84 SGK Hóa 8

Vậy, thể tích oxi cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 5,4 gam nhôm là 3,36 lít.

Mở Rộng Kiến Thức Về Phản Ứng Cháy và Bài 6 Trang 84 SGK Hóa 8

Phản ứng cháy là phản ứng hóa học giữa một chất với oxi, thường tạo ra nhiệt và ánh sáng. Trong bài 6 trang 84 SGK Hóa 8, chúng ta thường gặp các phản ứng cháy của kim loại. Việc nắm vững kiến thức về phản ứng cháy sẽ giúp chúng ta giải quyết các bài toán tương tự một cách hiệu quả.

Mở rộng kiến thức về phản ứng cháyMở rộng kiến thức về phản ứng cháy

Ngoài ra, việc luyện tập nhiều bài tập tương tự sẽ giúp củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng tính toán.

“Việc thực hành thường xuyên là chìa khóa để thành thạo các bài toán hóa học,” – GS.TS Nguyễn Văn A, chuyên gia hóa học.

Kết luận

Bài 6 trang 84 SGK Hóa 8 là một bài toán cơ bản về phản ứng cháy. Bằng việc nắm vững các bước giải và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể dễ dàng giải quyết bài toán này và các bài toán tương tự. Hiểu rõ Bài 6 Trang 84 Sgk Hóa 8 Lời Giải Hay sẽ giúp các em nắm vững kiến thức về phản ứng cháy và áp dụng vào thực tế.

Kết luận bài 6 trang 84 SGK Hóa 8Kết luận bài 6 trang 84 SGK Hóa 8

FAQ

  1. Làm thế nào để cân bằng phương trình hóa học?
  2. Công thức tính số mol là gì?
  3. Điều kiện tiêu chuẩn là gì?
  4. Tại sao cần phải cân bằng phương trình hóa học trước khi tính toán?
  5. Thể tích khí được tính ở điều kiện nào?
  6. Ngoài kim loại, còn chất nào khác có thể tham gia phản ứng cháy?
  7. Làm thế nào để tính khối lượng sản phẩm tạo thành trong phản ứng cháy?

Mô tả các tình huống thường gặp câu hỏi.

Học sinh thường gặp khó khăn trong việc viết và cân bằng phương trình hóa học, cũng như áp dụng công thức tính toán số mol và thể tích khí.

Gợi ý các câu hỏi khác, bài viết khác có trong web.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về các bài tập hóa học khác trên website “Giải Bóng”.