Giải Bài Tập Hóa Học 8 Bài 17: Bài Tập Về Dung Dịch

bởi

trong

Bài tập Hóa học 8 bài 17 xoay quanh chủ đề về dung dịch, một phần kiến thức quan trọng trong chương trình Hóa học lớp 8. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về dung dịch và cách giải các dạng bài tập thường gặp trong bài 17.

Khái Niệm Về Dung Dịch

Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của hai hay nhiều chất. Một dung dịch thường bao gồm chất tan và dung môi.

  • Chất tan: Là chất được hòa tan trong dung môi.
  • Dung môi: Là chất có khả năng hòa tan chất tan.

Ví dụ: Khi hòa tan đường vào nước, đường là chất tan, nước là dung môi, hỗn hợp nước đường tạo thành là dung dịch.

Các Dạng Bài Tập Về Dung Dịch

Bài 17 trong sách bài tập Hóa học 8 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Bài tập tính nồng độ phần trăm: Yêu cầu tính nồng độ phần trăm của dung dịch khi biết khối lượng chất tan và khối lượng dung dịch.
  • Bài tập tính nồng độ mol: Yêu cầu tính nồng độ mol của dung dịch khi biết số mol chất tan và thể tích dung dịch.
  • Bài tập pha chế dung dịch: Yêu cầu tính toán khối lượng chất tan, thể tích dung dịch cần lấy để pha chế một dung dịch theo nồng độ cho trước.

Cách Giải Các Dạng Bài Tập Thường Gặp

Để giải các dạng bài tập về dung dịch, bạn cần nắm vững các công thức sau:

1. Công thức tính nồng độ phần trăm:

C% = (m chất tan / m dung dịch) x 100%

Trong đó:

  • C% là nồng độ phần trăm của dung dịch.
  • m chất tan là khối lượng chất tan.
  • m dung dịch là khối lượng dung dịch (bằng khối lượng chất tan cộng khối lượng dung môi).

2. Công thức tính nồng độ mol:

CM = n / V

Trong đó:

  • CM là nồng độ mol của dung dịch (đơn vị là mol/l).
  • n là số mol chất tan.
  • V là thể tích dung dịch (đơn vị là lít).

3. Công thức liên quan đến pha chế dung dịch:

Khi pha loãng dung dịch, ta có công thức:

C1 x V1 = C2 x V2

Trong đó:

  • C1 là nồng độ dung dịch ban đầu.
  • V1 là thể tích dung dịch ban đầu.
  • C2 là nồng độ dung dịch sau khi pha loãng.
  • V2 là thể tích dung dịch sau khi pha loãng.

Ví Dụ Minh Họa

Ví dụ 1: Hòa tan 10 gam đường vào 90 gam nước. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch đường thu được.

Giải:

  • Khối lượng dung dịch đường = khối lượng đường + khối lượng nước = 10 + 90 = 100 gam.
  • Nồng độ phần trăm của dung dịch đường là:
    C% = (10 / 100) x 100% = 10%.

Ví dụ 2: Cần bao nhiêu gam NaOH để pha chế 200ml dung dịch NaOH 0,5M?

Giải:

  • Đổi thể tích dung dịch sang lít: 200 ml = 0,2 lít.
  • Số mol NaOH cần dùng: n = CM x V = 0,5 x 0,2 = 0,1 mol.
  • Khối lượng NaOH cần dùng: m = n x M = 0,1 x 40 = 4 gam.

Mẹo Nhỏ Khi Giải Bài Tập

  • Đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu của đề bài.
  • Chú ý đến đơn vị của các đại lượng trong công thức.
  • Luôn kiểm tra lại kết quả sau khi tính toán.

Kết Luận

Bài viết đã cung cấp những kiến thức cơ bản và cách giải các dạng bài tập thường gặp về dung dịch trong bài 17 sách bài tập Hóa học 8. Hy vọng bài viết sẽ giúp bạn tự tin hơn trong việc học tập môn Hóa học.

FAQs

1. Nồng độ phần trăm và nồng độ mol khác nhau như thế nào?

Nồng độ phần trăm (C%) cho biết khối lượng chất tan có trong 100 gam dung dịch, trong khi nồng độ mol (CM) cho biết số mol chất tan có trong 1 lít dung dịch.

2. Làm thế nào để tính toán khối lượng chất tan cần dùng để pha chế dung dịch?

Bạn có thể sử dụng công thức m = n x M, trong đó m là khối lượng chất tan, n là số mol chất tan và M là khối lượng mol của chất tan.

3. Khi pha loãng dung dịch, cần lưu ý điều gì?

Khi pha loãng dung dịch, cần cho từ từ dung dịch đậm đặc vào dung dịch loãng, khuấy đều và luôn nhớ công thức C1 x V1 = C2 x V2.

Bạn có muốn tìm hiểu thêm về:

Liên hệ

Khi cần hỗ trợ hãy liên hệ Số Điện Thoại: 02033846993, Email: [email protected] Hoặc đến địa chỉ: X2FW+GGM, Cái Lân, Bãi Cháy, Hạ Long, Quảng Ninh, Việt Nam. Chúng tôi có đội ngũ chăm sóc khách hàng 24/7.